Họ Khỉ Cựu Thế giới

Họ Khỉ Cựu Thế giới[1]
Thời điểm hóa thạch: Oligocene–Gần đây
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Phân bộ (subordo)Haplorrhini
Phân thứ bộ (infraordo)Simiiformes
Tiểu bộ (parvordo)Catarrhini
Liên họ (superfamilia)Cercopithecoidea
Gray, 1821[2]
Họ (familia)Cercopithecidae
Gray, 1821[3]
Chi điển hình
Cercopithecus
Linnaeus, 1758
Các phân họ

Cercopithecinae - 12 chi
Colobinae - 11 chi

Chi chị em: Hominoidea

Khỉ Cựu Thế giới là tên thường gọi của một họ thuộc Bộ Linh trưởng tên là Cercopithecidae. Đây là họ linh trưởng lớn nhất, với 24 chi và 138 loài hiện đã được công nhận. Các chi khỉ Cựu Thế giới bao gồm khỉ đầu chó (chi Papio) và khỉ maca (chi Macaca). Các loài khỉ Cựu Thế giới khác là khỉ talapoin, khỉ guenon, khỉ colobus đen trắng, chà vá (chi Pygathrix), khỉ vervet, khỉ tim chảy máu, khỉ mangabey (một nhóm các chi), khỉ ngón cái ngắn, khỉ mặt chó, khỉ surili (Presbytis). Về mặt phát sinh, chúng có quan hệ gần gũi với loài vượn hơn là với khỉ Tân Thế giới. Chúng chuyển hướng từ một tổ tiên chung của loài khỉ Tân Thế giới khoảng 55 triệu năm trước.

Hai loài thuộc chi Miopithecus là khỉ Cựu Thế giới bé nhất, với chiều dài đầu-thân 34–37 cm và nặng 0,7-1,3 kg. Lớn hơn cả là khỉ mặt chó đực, dài chừng 70 cm, nặng đến 50 kg.[4] Khỉ Cựu Thế giới đa dạng về đặc điểm khuôn mặt: một số có mõm, một số mũi tẹt; nhiều loài có dải màu trên mặt. Hầu hết các loài có đuôi, nhưng chúng không dùng để cầm nắm.

Khỉ Cựu Thế giới ngày nay là loài bản địa ở châu Phi và châu Á, sống ở nhiều môi trường khác nhau: từ rừng mưa nhiệt đới, xavan, rừng cây bụi đến môi trường núi cao. Chúng cũng từng có mặt khắp châu Âu trong quá khứ; dù ngày nay chỉ còn Macaca sylvanusGibraltar. Không rõ quần thể này là loài bản địa ở Gilbraltar, hay là do con người mang tới.

Khỉ ngón cái ngắn Nilgiri tại vườn quốc gia Periyar, Kerala, Ấn Độ

Một số loài khỉ Cựu Thế giới sống trên cây như khỉ Colobus đen trắng; số khác sống trên mặt đất, chẳng hạn như khỉ đầu chó. Hầu hết chúng ăn tạp, nhưng ưa ăn thực vật hơn. Đa số kiếm ăn theo cơ hội, ăn trái cây, nhưng cũng ăn tất cả những gì có sẵn (hoa, lá, củ, côn trùng, ốc sên, động vật có vú nhỏ[4] và cả thức ăn mà con người cho chúng).

Phân loại

Cercocebus torquatus non.
Semnopithecus hypoleucos
Trachypithecus johnii

Cercopithecidae gồm hai phân họ, Cercopithecinae và Colobinae.

Chú thích

  1. ^ Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 152–178. ISBN 0-801-88221-4.
  2. ^ Gray, J.E. (1821). “On the natural arrangement of vertebrose animals”. London Medical Repository. 15 (1): 296–310.
  3. ^ Gray, J.E. (1821). “On the natural arrangement of vertebrose animals”. London Medical Repository. 15 (1): 296–310.
  4. ^ a b Brandon-Jones, Douglas & Rowell, Thelma E. (1984). Macdonald, D. (biên tập). The Encyclopedia of Mammals. New York: Facts on File. tr. 370–405. ISBN 0-87196-871-1.

Tham khảo

  • Dữ liệu liên quan tới Họ Khỉ Cựu Thế giới tại Wikispecies
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Khỉ Cựu thế giới
Phân họ Cercopithecinae
Tông Cercopithecini
  • A. nigroviridis
  • M. talapoin
  • M. ogouensis
  • E. patas
  • C. sabaeus
  • C. aethiops
  • C. djamdjamensis
  • C. tantalus
  • C. pygerythrus
  • C. cynosuros
  • C. dryas (Khỉ Dryas)
  • C. diana (Khỉ cổ bạc)
  • C. roloway
  • C. nictitans
  • C. mitis
  • C. doggetti
  • C. kandti
  • C. albogularis
  • C. mona
  • C. campbelli
  • C. lowei
  • C. pogonias
  • C. wolfi
  • C. denti
  • C. petaurista
  • C. erythrogaster
  • C. sclateri
  • C. erythrotis
  • C. cephus
  • C. ascanius
  • C. lhoesti (Khỉ núi)
  • C. preussi
  • C. solatus
  • C. hamlyni
  • C. neglectus
  • C. lomamiensis
Tông Papionini
Chi Macaca
  • M. sylvanus
  • M. silenus (Khỉ đuôi sư tử)
  • M. nemestrina (Khỉ đuôi lợn)
  • M. leonina
  • M. pagensis
  • M. siberu
  • M. maura
  • M. ochreata
  • M. tonkeana
  • M. hecki
  • M. nigrescens
  • M. nigra
  • M. fascicularis (Khỉ đuôi dài)
  • M. arctoides (Khỉ cộc)
  • M. mulatta
  • M. cyclopis
  • M. fuscata (Khỉ Nhật Bản)
  • M. sinica
  • M. radiata
  • M. assamensis (Khỉ mốc)
  • M. thibetana
  • M. munzala
  • L. albigena
  • L. aterrimus
  • L. opdenboschi
  • L. ugandae
  • L. johnstoni
  • L. osmani
  • R. kipunji
Chi Papio
(Khỉ đầu chó)
  • P. anubis (Khỉ đầu chó olive)
  • P. cynocephalus
  • P. hamadryas (Khỉ đầu chó Hamadryas)
  • P. papio
  • P. ursinus
  • T. gelada
  • C. atys (Khỉ mặt xanh cổ trắng)
  • C. torquatus
  • C. agilis
  • C. chrysogaster
  • C. galeritus
  • C. sanjei
  • M. sphinx (Khỉ mặt chó)
  • M. leucophaeus (Khỉ mặt chó Tây Phi)
Phân họ Colobinae (Khỉ ngón cái ngắn)
Nhóm Châu Phi
Chi Colobus
(Khỉ Colobus đen trắng)
  • C. satanas
  • C. angolensis
  • C. polykomos
  • C. vellerosus
  • C. guereza
Chi Procolobus
(Khỉ Colobus đỏ)
  • P. badius
  • P. pennantii
  • P. preussi
  • P. tholloni
  • P. foai
  • P. tephrosceles
  • P. gordonorum
  • P. kirkii
  • P. rufomitratus
  • P. epieni
  • P. verus
Nhóm Voọc
Chi Semnopithecus
(Voọc xám)
  • S. schistaceus
  • S. ajax
  • S. hector
  • S. entellus
  • S. hypoleucos
  • S. dussumieri
  • S. priam
  • Nhóm T. vetulus: T. vetulus (Voọc mặt tía)
  • T. johnii
    Nhóm T. cristatus: T. auratus
  • T. cristatus
  • T. germaini (Voọc bạc)
  • T. barbei
    Nhóm T. obscurus: T. obscurus
  • T. phayrei (Voọc xám)
  • T. popa (Voọc Popa)
  • T. margarita (Voọc bạc Trường Sơn)
    Nhóm T. pileatus: T. pileatus
  • T. shortridgei
  • T. geei
    Nhóm T. francoisi: T. francoisi (Voọc đen má trắng)
  • T. hatinhensis (Voọc Hà Tĩnh)
  • T. poliocephalus (Voọc Cát Bà)
  • T. laotum
  • T. delacouri (Voọc quần đùi trắng)
  • T. ebenus (Voọc đen tuyền)
  • P. melalophos
  • P. femoralis
  • P. chrysomelas
  • P. siamensis
  • P. frontata
  • P. comata
  • P. thomasi
  • P. hosei
  • P. rubicunda
  • P. potenziani
  • P. natunae
Nhóm mũi dị
Chi Pygathrix
(Chà vá)
  • P. nemaeus (Chà vá chân đỏ)
  • P. nigripes (Chà vá chân đen)
  • P. cinerea (Chà vá chân xám)
  • R. roxellana (Voọc mũi hếch vàng)
  • R. bieti
  • R. brelichi
  • R. avunculus (Cà đác)
  • R. strykeri (Voọc mũi hếch Myanmar)
  • N. larvatus (Khỉ vòi)
Chi Simias
  • S. concolor