Pokhara
Thành phố trung ương Pokhara पोखरा | |
---|---|
— Thành phố trung ương — | |
Trên: đền Tal Barahi và xuồng trên hồ Phewa; giữa: cảnh dãy Annapurna nhìn từ Pokhara; dưới: đền Bindhyabasini, phố Pokhara, Shanti Stupa, Pokhara | |
Tên hiệu: Thành phố tám hồ | |
Khẩu hiệu: Pokhara sạch, Pokhara xanh | |
Thành phố trung ương Pokhara | |
Quốc gia | Nepal |
Tỉnh | Gandaki Pradesh |
Huyện | Kaski |
Hợp nhất | 1962 |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Man Bahadur GC |
• Phó thị trưởng | Manju Gurung |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 464,24 km2 (179,24 mi2) |
• Mặt nước | 4,4 km2 (1,7 mi2) |
Độ cao | 1.400 m (4,600 ft) |
Độ cao cực đại | 1.740 m (5,710 ft) |
Độ cao cực tiểu | 827 m (2,713 ft) |
Dân số (2011) | |
• Tổng cộng | 600.759 |
• Mật độ | 892,1/km2 (2,311/mi2) |
• Dân tộc | Gurung, Brahmin, Chhetri, Khas, Magar, Newar |
• Tôn giáo | Ấn Độ giáo, Phật giáo, Hồi giáo, Kitô giáo |
Ngôn ngữ | |
• chính thức | Tiếng Nepal |
Múi giờ | NST (UTC+5:45) |
Mã bưu chính | 33700 (WRPD), 33702, 33704, 33706, 33708, 33713 |
Mã điện thoại | 061 |
Thành phố kết nghĩa | Côn Minh |
Trang web | pokharamun |
Pokhara (tiếng Nepal: पोखरा) là một thành phố trung ương của Nepal. Đây là thành phố đông dân thứ nhì của Nepal sau thủ đô Kathmandu[1] từ khi Pokhara cũ và Lekhnath được gộp lại tạo nên thành phố trung ương Pokhara tháng 5 năm 2017.[1] Đây là tỉnh lỵ tỉnh Gandaki Pradesh và trung tâm của huyện Kaski.[2] Pokhara cách thủ đô Kathmandu 200 kilômét (120 dặm) về phía tây. Độ cao thành phố biến thiên từ 827 mét (2.713 foot) ở mạn nam đến 1.740 mét (5.710 foot) ở mạn bắc.[3] Dãy Annapurna, với 3 trong số 10 núi cao nhất - Dhaulagiri, Annapurna I và Manaslu - nằm cách thành phố chỉ 15–35 mi (24–56 km).[4][5]
Pokhara được coi là thủ phủ du lịch Nepal,[6] là nơi dừng chân cho những người đi tuyến Annapurna Circuit qua khu bảo tồn Annapurna[7] lên dãy Annapurna. Đây cũng là nơi có một số lớn lính Gurkha tinh nhuệ.[8]
Khí hậu
Dữ liệu khí hậu của Pokhara (1981–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 22.0 (71.6) | 28.2 (82.8) | 33.1 (91.6) | 37.4 (99.3) | 38.5 (101.3) | 33.4 (92.1) | 32.4 (90.3) | 32.4 (90.3) | 31.0 (87.8) | 29.8 (85.6) | 27.0 (80.6) | 23.3 (73.9) | 38.5 (101.3) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 19.7 (67.5) | 22.2 (72.0) | 26.7 (80.1) | 29.8 (85.6) | 30.1 (86.2) | 30.6 (87.1) | 30.0 (86.0) | 30.2 (86.4) | 29.3 (84.7) | 27.5 (81.5) | 24.1 (75.4) | 20.7 (69.3) | 26.7 (80.1) |
Trung bình ngày °C (°F) | 13.4 (56.1) | 15.7 (60.3) | 19.8 (67.6) | 22.8 (73.0) | 24.3 (75.7) | 25.8 (78.4) | 26.0 (78.8) | 26.1 (79.0) | 25.1 (77.2) | 22.1 (71.8) | 18.0 (64.4) | 14.4 (57.9) | 21.1 (70.0) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 7.1 (44.8) | 9.2 (48.6) | 12.8 (55.0) | 15.7 (60.3) | 18.4 (65.1) | 20.9 (69.6) | 22.0 (71.6) | 22.0 (71.6) | 20.8 (69.4) | 16.7 (62.1) | 11.9 (53.4) | 8 (46) | 15.5 (59.9) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 0.5 (32.9) | 3.0 (37.4) | 5.0 (41.0) | 6.0 (42.8) | 8.0 (46.4) | 12.0 (53.6) | 13.0 (55.4) | 13.8 (56.8) | 15.9 (60.6) | 10.4 (50.7) | 4.0 (39.2) | 3.9 (39.0) | 0.5 (32.9) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 23 (0.9) | 35 (1.4) | 60 (2.4) | 128 (5.0) | 359 (14.1) | 669 (26.3) | 940 (37.0) | 866 (34.1) | 641 (25.2) | 140 (5.5) | 18 (0.7) | 22 (0.9) | 3.901 (153.6) |
Nguồn: Sistema de Clasificación Bioclimática Mundial[9] |
Tham khảo
- ^ a b “Pokhara Lekhnath becomes largest metropolitan city”.
- ^ “Places proposed for temporary capitals of all seven provinces”. kathmandutribune.com. ngày 2 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
- ^ Earthquake Risk Reduction and Recovery Preparedness Programme for Nepal: UNDP/ERRRP – Project Nep/07/010 (2009). “Report on Impact of Settlement Pattern, Land Use Practice and Options in High Risk Areas: Pokhara Metropolitan City” (PDF). Kathmandu: UNDP, Nepal. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
- ^ United Nations Field Coordination Office (UNFCO) (ngày 7 tháng 6 năm 2011). “An Overview of the Western Development Region of Nepal” (PDF). Bharatpur, Nepal: United Nations: Nepal Information Platform. tr. 1–9. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
- ^ Pradhan, Pushkar Kumar (1982). “A Study of Traffic Flow on Siddartha and Prithvi Highway”. The Himalayan Review. 14: 38–51. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013.
- ^ Nepal, S. K.; Kohler, T.; Banzhaf, B. R. (2002). Great Himalaya: tourism and the dynamics of change in Nepal. Zürich, Switzerland: Swiss Foundation for Alpine Research. ISBN 978-3-85515-106-6.
- ^ Holden, Andrew; Sparrowhawk, John (2002). “Understanding the motivations of ecotourists: the case of trekkers in Annapurna, Nepal”. International Journal of Tourism Research. 4 (6): 435–446. doi:10.1002/jtr.402. ISSN 1522-1970.
- ^ Gray, Denis (ngày 7 tháng 7 năm 2016). “Nepal's legendary Gurkhas face an uncertain future”. Nikkei. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
- ^ NEPAL-POKHARA AIRPORT Lưu trữ 11 tháng 5 2013 tại Wayback Machine. Centro de Investigaciones Fitosociológicas. Retrieved 26 September 2014.
Liên kết ngoài
- Pokhara Municipality Official