Lê Gia Tông

Lê Gia Tông
黎嘉宗
Vua Việt Nam
Hoàng đế Đại Việt
Trị vì16 tháng 11 năm 1671 - 27 tháng 4 năm 1675
3 năm, 162 ngày
Nhiếp chínhTrịnh Tạc (1671-1675)
Tiền nhiệmLê Huyền Tông
Kế nhiệmLê Hy Tông
Thông tin chung
Sinh1661
Mất27 tháng 4, 1675
Đông Kinh, Đại Việt
An tángPhúc An lăng (福安陵)
Tên thật
  • Lê Duy Cối (黎維禬)
  • Lê Duy Khoái (黎維𥘺)
Niên hiệu
  • Dương Đức (陽德 1672 - 1674)
  • Đức Nguyên (德元 1674 - 1675)
Thụy hiệu
Khoan Minh Mẫn Đạt Anh Quả Huy Nhu Khắc Nhân Đốc Nghĩa Mỹ Hoàng đế
(寬明敏達英果徽柔克仁篤義美皇帝)
Miếu hiệu
Gia Tông (嘉宗)
Triều đạiNhà Lê Trung hưng
Thân phụLê Thần Tông
Thân mẫuLê Thị Ngọc Hoàn
Vua nhà Hậu Lê
Lê Thái Tổ 1428-1433
Lê Thái Tông 1434-1442
Lê Nhân Tông 1443-1459
Lê Nghi Dân 1459-1460
Lê Thánh Tông 1460-1497
Lê Hiến Tông 1498-1504
Lê Túc Tông 1504
Lê Uy Mục 1505-1509
Lê Tương Dực 1509-1516
Lê Chiêu Tông 1516-1522
Lê Cung Hoàng 1522-1527
Lê Trang Tông 1533-1548
Lê Trung Tông 1548-1556
Lê Anh Tông 1556-1573
Lê Thế Tông 1573-1599
Lê Kính Tông 1600-1619
Lê Thần Tông (lần đầu) 1619-1643
Lê Chân Tông 1643-1649
Lê Thần Tông (lần hai) 1649-1662
Lê Huyền Tông 1663-1671
Lê Gia Tông 1674-1675
Lê Hy Tông 1676-1705
Lê Dụ Tông 1705-1729
Lê Duy Phường 1729-1732
Lê Thuần Tông 1732-1735
Lê Ý Tông 1735-1740
Lê Hiển Tông 1740-1786
Lê Mẫn Đế 1786-1789
  • x
  • t
  • s

Lê Gia Tông (chữ Hán: 黎嘉宗 1661 – 27 tháng 4 năm 1675), tên húy là Lê Duy Cối (黎維禬, 黎維𥘺)[1] là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Lê Trung hưng và thứ 20 của nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam, lên ngôi ngày 19 tháng 11 năm Tân Hợi (1671) khi mới 10 tuổi. Đến ngày 27 tháng 4 năm Ất Mão (1675), vua bị bệnh mất.

Vua yểu mạng

Lê Duy Cối (có sách chép là Lê Duy Khoái[2]) là con trai thứ của vua Lê Thần Tông, mẹ là Chiêu nghi Lê Thị Ngọc Hoàn. Trước đó, khi Thần Tông qua đời (năm 1662), Duy Cối mới lên 2 tuổi, được Tây vương Trịnh Tạc và Chính phi Trịnh Thị Ngọc Lung đón về nuôi trong phủ nhà chúa, dạy bảo hun đúc, giúp cho nên đức tính. Khi anh trai Duy Cối là Lê Huyền Tông qua đời mà không có con trai nối dõi, Trịnh Tạc bèn xuống chiếu cho Tiết chế phủ và các quan văn, võ lập Duy Cối lên ngôi Hoàng đế, hiệu là Lê Gia Tông, khi ông mới 11 tuổi. Lễ đăng quang của vua diễn ra vào ngày 19 tháng 11 năm Tân Hợi (1671), lấy niên hệu là Dương Đức, phong vợ của Trịnh Tạc là Ngọc Lung làm Quốc thái mẫu.

Vào năm Giáp Dần (1674), vua phong mẹ đẻ là Lê Thị Ngọc Hoàn (người xã Phúc Lộc, huyện Thụy Nguyên, Thanh Hóa) làm Chiêu nghi.

Lê Gia Tông có diện mạo khôi ngô, thân hình vạm vỡ, được đánh giá là người có tính khoan hòa, là một vị vua độ lượng.

Ông trị vì được 4 năm, rồi mất sớm ở tuổi 15 mà không có con trai nối dõi. Ông được chôn tại lăng Phúc An xã Phúc Lộc, huyện Thụy Nguyên ( nay là thôn Phúc Lộc xã Thiệu Tiến huyện Thiệu Hóa ).

Trịnh Tạc lập em út của ông là Lê Duy Hiệp lên nối ngôi, tức là Lê Hy Tông.

Niên hiệu

Các niên hiệu của Lê Gia Tông là:

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Đại Việt Sử ký Toàn thư, Bản kỷ tục biên 19.
  2. ^ Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục Lưu trữ 2008-05-03 tại Wayback Machine, chính biên quyển thứ 33.
Lê Gia Tông
Tiền nhiệm:
Lê Huyền Tông
Vua nhà Hậu Lê
1671-1675
Kế nhiệm:
Lê Hy Tông
  • x
  • t
  • s
Vua nhà Lê trung hưng
Trang Tông  · Trung Tông  · Anh Tông  · Thế Tông  · Kính Tông  · Thần Tông (lần 1)  · Chân Tông  · Thần Tông (lần 2)  · Huyền Tông  · Gia Tông  · Hy Tông  · Dụ Tông  · Hôn Đức công  · Thuần Tông  · Ý Tông  · Hiển Tông  · Mẫn Đế

Vua Việt Nam  • Hùng Vương • An Dương Vương • Trưng Vương  • Bắc thuộc  • Nhà Tiền Lý  • Tự chủ  • Nhà Ngô  • Nhà Đinh  • Nhà Tiền Lê  • Nhà Lý  • Nhà Trần  • Nhà Hồ  • Nhà Hậu Lê  • Nhà Mạc • Chúa Trịnh  • Chúa Nguyễn  • Nhà Tây Sơn  • Nhà Nguyễn