Charlotte của Áo

Charlotte của Áo
Charlotte von Österreich
Công tước phu nhân xứ Mecklenburg-Strelitz
Thông tin chung
Sinh(1921-03-01)1 tháng 3 năm 1921
Prangins, Thụy Sĩ
Mất23 tháng 7 năm 1989(1989-07-23) (68 tuổi)
München, Bayern, Tây Đức
Phối ngẫu
George Alexander xứ Mecklenburg
(cưới 1956⁠–⁠1963)
Tên đầy đủ
Charlotte Hedwig Franziska Josepha Maria Antonia Roberta Ottonia Pia Anna Ignatia Marcus d'Aviano
Hoàng tộcNhà Habsburg-Lothringen
Thân phụKarl I của Áo Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuZita của Borbone-Parma
Tôn giáoCông giáo La Mã

Charlotte của Áo (tiếng Đức: Charlotte von Österreich; 1 tháng 3 năm 1921 – 23 tháng 7 năm 1989) là con gái của Karl I của ÁoZita của Borbone-Parma. Charlotte còn được biết đến với cái tên là Charlotte de Bar khi còn là nhân viên phúc lợi ở Hoa Kỳ từ năm 1943 đến năm 1956.

Tiểu sử

Charlotte sinh ngày tháng 3 năm 1921 ở Prangins, Thụy Sĩ, nơi Hoàng thất Áo sống lưu vong sau sự sụp đổ của Đế quốc Áo-Hung sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Gia đình của Charlotte đã sống ở nhiều quốc gia khác nhau trong thời gian lưu vong: sau khi rời Thụy Sĩ, họ đến đảo Madeira thuộc Bồ Đào Nha, nơi cha của Hoàng nữ qua đời một tháng sau sinh nhật đầu tiên của Charlotte vì mắc bệnh viêm phổi. Em gái của Charlotte là Elisabeth chào đời một tháng sau đó. Sau đó cả gia đình định cư ở Bỉ trước khi rời châu Âu để sang Mỹ trốn Đức quốc xã. Sau khi cùng gia đình chuyển đến Canada, Charlotte lấy bằng kinh tế tại Đại học Laval vào năm 1942 [1] và theo học tại Đại học Fordham khi trở về Hoa Kỳ. [2]

Năm 1943, Charlotte bắt đầu làm nhân viên phúc lợi ở khu East Harlem thuộc Manhattan với cái tên là Charlotte de Bar. [3]

Vào tháng 5 năm 1956, [4] Charlotte đính hôn với George Alexander xứ Mecklenburg, Công tước xứ Mecklenburg cũng như là gia chủ của Gia tộc Mecklenburg-Strelitz. Họ kết hôn trong một buổi lễ dân sự vào ngày 21 tháng 7 năm 1956 tại Pöcking, Đức, sau đó là một buổi lễ tôn giáo bốn ngày kế tiếp. [5] Charlotte đã rời bỏ công việc nhân viên phúc lợi sau khi kết hôn. George qua đời vào ngày 6 tháng 7 năm 1963 và hai vợ chồng không có con.

Charlotte qua đời ở München bốn tháng sau cái chết của mẹ là Cựu Hoàng hậu Zita.

Gia phả

Gia phả của Charlotte của Áo
16. Franz Karl của Áo
8. Karl Ludwig của Áo
17. Sophie Friederike của Bayern
4. Otto Franz Joseph của Áo
18. Ferdinando II của Hai Sicilie
9. Maria Annunziata của Hai Sicilie
19. Maria Theresia Isabella của Áo
2. Karl I của Áo
20. Johann I của Sachsen
10. Georg I của Sachsen
21. Amalie Auguste của Bayern
5. Maria Josepha của Sachsen
22. Fernando II của Bồ Đào Nha
11. Maria Ana của Bồ Đào Nha
23. Maria II của Bồ Đào Nha
1. Adelheid của Áo
24. Carlo II xứ Parma
12. Carlo III xứ Parma
25. Maria Teresa của Sardegna
6. Roberto I xứ Parma
26. Charles Ferdinand xứ Artois
13. Louise xứ Artois
27. Carolina của Hai Sicilie
3. Zita của Borbone-Parma
28. João VI của Bồ Đào Nha
14. Miguel I của Bồ Đào Nha
29. Carlota Joaquina của Tây Ban Nha
7. Maria Antónia của Bồ Đào Nha
30. Konstantin xứ Löwenstein-Wertheim-Rosenberg
15. Adelheid xứ Löwenstein-Wertheim-Rosenberg
31. Marie Agnes xứ Hohenlohe-Langenburg

Tham khảo

  1. ^ Bernier Arcand, Philippe, « Les Bourbon-Parme dans les institutions d’enseignement du Québec », Histoire Québec, 202, p. 24-28 (lire en ligne [archive])
  2. ^ "Archduchess Charlotte of Austria" Lưu trữ 2017-04-05 tại Wayback Machine. mecklenburg-strelitz.org.
  3. ^ “Milestones, Jul. 30, 1956”. Time. 30 tháng 7 năm 1956. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2009.
  4. ^ “Archduchess to Marry”. The New York Times. 16 tháng 5 năm 1956. tr. 31.
  5. ^ Lundy, Darryl. “Charlotte Hedwig Erzherzogin von Österreich”. The Peerage. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.

Liên kết ngoài

  • Newsreel footage of her wedding to George, Duke of Mecklenburg
  • Archduchess Charlotte of Austria | House of Mecklenburg-Strelitz Lưu trữ 2017-04-05 tại Wayback Machine
Charlotte của Áo
Sinh: 1 tháng 3, năm 1921 Mất: 23 tháng 7, năm 1989
Tước hiệu thừa kế trên danh nghĩa
Tiền nhiệm
Irina Mikhaylovna Rayevskaya
— DANH NGHĨA —
Đại Công tước phu nhân xứ Mecklenburg-Strelitz
21 tháng 7 năm 1956 – 6 tháng 7 năm 1963
Lý do cho sự thất bại kế vị:
Đại Công quốc không còn tồn tại từ năm 1918
Kế nhiệm
Ilona của Áo
  • x
  • t
  • s
Thế hệ thứ 1
  • Không có
Thế hệ thứ 2
  • Kunigunde, Công tước phu nhân xứ Bayern
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
Thế hệ thứ 8
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
  • Maria Theresa
  • Maria Theresia, Queen of Saxony^
  • Maria Anna^
  • Maria Theresa, Queen of Sardinia#
  • Maria Leopoldine, Electress of Bavaria#
  • Maria Clementina, Duchess of Calabria^
  • Maria Amalia^
  • Maria Ludovika, Empress of Austria#
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
  • Auguste Ferdinande, Vương tức Bayern^
  • Maria Isabella, Countess of Trapani^
  • Maria Anna^
  • Mathilda
  • Maria Christina Henriette, Vương hậu Tây Ban Nha
  • Maria Dorothea, Duchess of Orléans
  • Margaretha Klementine, Princess of Thurn and Taxis
  • Maria Theresa, Queen of Bavaria#
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
  • Elisabeth Marie, Princess of Windisch-Graetz
  • Helena, Duchess of Württemberg^
  • Rosa, Duchess of Württemberg^
  • Dolores^
  • Maria Inmaculata^
  • Margarita, Marchioness Taliani di Marchio^
  • Princess Maria Antonia^
  • Assunta^
  • Elisabeth, Countess of Waldburg-Zeil^
  • Hedwig, Countess of Stolberg-Stolberg^
  • Ilona, Duchess of Mecklenburg
Thế hệ thứ 17
Thế hệ thứ 18
  • Gabriela
  • Maria-Anna, Princess Piotr Galitzine
  • Walburga, Countess Douglas
  • Sophie, Princess of Windisch-Graetz
Thế hệ thứ 19
  • Eleonore, Nữ Đại vương công Áo
  • Gloria, Nữ Đại vương công Áo
  • * cũng là Infanta của Tây Ban Nha
  • ^ cũng là Đại công nữ của Toscana
  • # cũng là Công nữ của Modena
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata